CÔNG TY LUẬT ANT

Công ty Luật hàng đầu Việt Nam

CÔNG TY LUẬT ANT

Tư vấn pháp lý cho tổ chức công ty và cá nhân

CÔNG TY LUẬT ANT

Tư vấn pháp luật uy tín

CÔNG TY LUẬT ANT

Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp

CÔNG TY LUẬT ANT

Có nhiều kinh nghiệm và chuyên môn cao

Thứ Hai, 31 tháng 5, 2021

Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO

Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO là sự kế thừa về các quy định về giải quyết tranh chấp đã phát huy tác dụng tích cực trong gần 50 năm qua trong lịch sử của GATT 1947. Mục tiêu căn bản của cơ chế giải quyết tranh chấp này là nhằm đạt được giải pháp tích cực cho tranh chấp.

Khi phát sinh tranh chấp tại WTO, đầu tiên các bên sẽ tiến hành tham vấn để đưa ra giải pháp chung thống nhất nhằm giải quyết vụ việc (Consultation – giai đoạn hòa giải), thông thường trong mỗi vụ việc đều có sự tham gia của bên thứ ba (là những thành viên có lợi ích đáng kể và mong muốn tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp, nếu họ thấy có quyền lợi đáng kể trong vụ việc và cần được Ban hội thẩm xem xét. Chỉ khi tham vấn không thành công, một Ban hội thẩm bao gồm từ 3 – 5 thành viên sẽ được thành lập và có nhiệm vụ xem xét một vấn đề cụ thể đang tranh chấp trên cơ sở các quy định WTO được quốc gia nguyên đơn viện dẫn.

Sau khi hoàn tất việc thành lập Ban hội thẩm để xem xét vụ khiếu nại, việc đầu tiên Ban hội thẩm cần phải làm là ấn định thời gian biểu cho hoạt động tố tụng của mình (Điều 12.3 DSU). Thủ tục của Ban hội thẩm thường bao gồm các nội dung được nêu tại Điều 12 và Phụ lục 3 của DSU, trong đó có sự linh hoạt nhất định để đảm bảo chất lượng báo cáo mà không làm chậm quá trình tố tụng. Việc ấn định thời gian biểu giúp cho các bên nắm rõ được các nội dung và thời hạn cần phải làm trong mỗi vụ tranh chấp, giúp họ chủ động hơn trong việc đưa ra những bằng chứng, căn cứ, lập luận trong các văn bản đệ trình của mình.

Sau khi các cuộc họp điều trần được diễn ra, Ban hội thẩm sẽ đi vào giai đoạn thảo luận nội bộ (nghị án), để xem xét đánh giá các vấn đề pháp lý, thực tế có liên quan phù hợp với quy định của WTO, nghị án phải được giữ bí mật. Các bản báo cáo này được soạn thảo không có sự hiện diện của các bên tranh chấp mà chỉ theo nội dung của những thông tin đã được cung cấp và các ý kiến đã được đưa ra trước đó. Các ý kiến cá nhân của hội thẩm viên được trình bày trong bản báo cáo của ban hội thẩm không được ghi tên người phát biểu ý kiến đó.

Sau khi báo cáo cuối cùng sẽ được gửi tới các bên tranh chấp trong vòng 2 tuần kể từ khi Ban hội thẩm có kết luận ở giai đoạn rà soát giữa kỳ. Thông thường mỗi báo cáo của Ban hội thẩm có nội dung rất lớn, để thuận lợi trong việc nghiên cứu xem xét lại của cơ quan phúc thẩm và trích dẫn án lệ thì trong báo cáo phải thể hiện phần mục lục và các đoạn văn được đánh số riêng biệt theo thứ tự từng phần của báo cáo. Nếu không có kháng cáo, quy trình giải quyết tranh chấp ngay lập tức sẽ chuyển sang giai đoạn thực hiện sau khi DSB thông qua báo cáo của Ban hội thẩm. Còn nếu có kháng cáo thì vụ kiện sẽ được xem xét lại ở cấp Phúc thẩm

Công ty Luật TNHH ANT (ANT Lawyers) là công ty luật Việt Nam cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp tại Việt Nam. ANT Lawyers do các luật sư và cộng sự có kinh nghiệm và chuyên môn cao về pháp lý điều hành. Chúng tôi cung cấp luật sư nói tiếng Anh khi có yêu cầu.

  

Chủ Nhật, 30 tháng 5, 2021

Thí điểm sử dụng Mobile Money để thanh toán

Với sự phát triển của ngành công nghệ thông tin, xã hội có xu hướng ngày càng đơn giản hóa quy trình, thủ tục thực hiện các giao dịch khiến nó trở nên dễ dàng, nhanh chóng và tiện lợi hơn.


Nhằm phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tăng cường việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính, đặc biệt tại khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo của Việt Nam cũng như tận dụng hạ tầng, dữ liệu, mạng lưới viễn thông, giảm các chi phí xã hội để phát triển, mở rộng kênh thanh toán không dùng tiền mặt trên thiết bị di động, mang lại tiện ích cho người sử dụng, ngày 09 tháng 03 năm 2021, Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 316/QĐ-TTg về việc phê duyệt triển khai thí điểm dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ (Mobile-Money).

Đối tượng thực hiện thí điểm là các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ví điện tử và Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất sử dụng băng tần số vô tuyến điện hoặc là công ty con được Công ty mẹ có Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất sử dụng băng tần số vô tuyến điện cho phép sử dụng hạ tầng, mạng lưới, dữ liệu viễn thông.

Khách hàng cá nhân đăng ký và sử dụng dịch vụ Mobile-Money phải cung cấp Chứng minh nhân dân (CMND)/Căn cước công dân (CCCD)/Hộ chiếu trùng với thông tin đăng ký số thuê bao di động của khách hàng và được Doanh nghiệp thực hiện thí điểm định danh, xác thực theo các quy định của Chính phủ về đăng ký thuê bao di động; và số thuê bao di động phải có thời gian kích hoạt và sử dụng liên tục trong ít nhất 3 tháng liền kề tính đến thời điểm đăng ký mở và sử dụng dịch vụ Mobile-Money. Mỗi khách hàng chỉ được mở 01 tài khoản Mobile-Money tại mỗi Doanh nghiệp thực hiện thí điểm.

Việc triển khai thí điểm áp dụng trên phạm vi toàn quốc, trong đó Doanh nghiệp thực hiện thí điểm phải ưu tiên triển khai thí điểm dịch vụ Mobile- Money tại các địa bàn thuộc khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo của Việt Nam.

Doanh nghiệp thực hiện thí điểm chỉ được phép cung ứng dịch vụ Mobile-Money để chuyển tiền, thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành phục vụ cho nhu cầu cuộc sống người dân; việc triển khai thí điểm dịch vụ Mobile-Money chỉ áp dụng đối với giao dịch nội địa hợp pháp theo quy định pháp luật Việt Nam bằng đồng Việt Nam, không được thực hiện thanh toán/chuyển tiền cho các hàng hóa, dịch vụ cung cấp xuyên biên giới.

Thời gian thực hiện thí điểm được quy định là 02 năm kể từ thời điểm Doanh nghiệp đầu tiên thực hiện thí điểm được chấp thuận triển khai thí điểm dịch vụ Mobile-Money. Hạn mức giao dịch không quá 10 triệu đồng/tháng/tài khoản Mobile- Money cho tổng các giao dịch: rút tiền, chuyển tiền và thanh toán.

Công ty Luật TNHH ANT (ANT Lawyers) là công ty luật Việt Nam cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp tại Việt Nam. ANT Lawyers do các luật sư và cộng sự có kinh nghiệm và chuyên môn cao về pháp lý điều hành. Chúng tôi cung cấp luật sư nói tiếng Anh khi có yêu cầu.  

Thứ Năm, 27 tháng 5, 2021

Đà Nẵng - Tangier(Maroc) hợp tác trong lĩnh vực kinh tế

Ngày 14/4/2021, đại diện thành phố Đà Nẵng đã có buổi làm việc trực tuyến với đại diện thành phố Tangier (Maroc) nhân kỷ niệm 60 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước (1961-2021).


Đà Nẵng- Tangier (Maroc) hợp tác trong lĩnh vực kinh tế

Tại buổi làm việc, đại diện thành phố Đà Nẵng đã chia sẻ những đặc điểm, tiềm năng và nét tương đồng trong đồng trong định hướng phát triển của thành phố Tangier và thành phố Đà Nẵng, qua buổi làm việc này, hai thành phố sẽ tiếp tục thúc đẩy hợp tác trong một số lĩnh vực như du lịch, giao thông vận tải, thương mại. Ngoài ra, Đà Nẵng đang thực hiện mục tiêu vừa ứng phó với dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế- xã hội, quảng bá hình ảnh thành phố như một điểm đến an toàn cho nhà đầu tư và khách du lịch.

Cụ thể, trong lĩnh vực du lịch, khuyến khích hợp tác giữa các doanh nghiệp du lịch, lữ hành. Đồng thời, phối hợp tổ chức các đoàn khảo sát sản phẩm du lịch, kết nối du lịch hai thành phố; xúc tiến, quảng bá giới thiệu hình ảnh Đà Nẵng đến người dân Maroc.

Về lĩnh vực giao thông vận tải, phía Đà Nẵng mong muốn phía Tangier sẽ hỗ trợ Đà Nẵng trong kêu gọi doanh nghiệp, nhà đầu tư của Tangier đầu tư hợp phần PPP (đối tác công tư) dự án cảng Liên Chiểu để hợp tác, hoạt động. Bên cạnh đó, đầu tư các trung tâm logistics theo quy hoạch đã được duyệt và hỗ trợ đầu tư bến du thuyền, cảng thủy nội địa.

Trong lĩnh vực thương mại, phía thành phố Đà Nẵng đề xuất hai bên trao đổi, cung cấp thông tin về các hoạt động hội chợ triển lãm thương mại và các sự kiện uy tín của thành phố; thông tin về doanh nghiệp xuất nhập khẩu; cơ chế chính sách thương mại, đối với hàng hóa nhập khẩu để hỗ trợ kết nối giao thương, xúc tiến xuất – nhập khẩu hàng hóa.

Bên cạnh đó, hỗ trợ doanh nghiệp hai bên nghiên cứu, tìm hiểu, tiếp cận thị trường hàng hóa của nhau; kết nối doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng nguyên liệu để đẩy mạnh xuất khẩu những sản phẩm có thể mạnh, mang tính bổ sung cho nhau. Phối hợp tổ chức hoặc hỗ trợ doanh nghiệp khảo sát thị trường, tạo điều kiện để các bên bố trí gian hàng hoặc gửi hàng hóa giới thiêu tại Trung tâm giới thiệu sản phẩm của địa phương mình.

Trước những đề xuất của Đà Nẵng, đại diện thành phố Tangier chia sẻ, Tangier là địa phương có cơ sở hạ tầng về du lịch và giao thông vận tải. Phía Tangier mong muốn 2 bên sẽ cụ thể hóa các ý tưởng hợp tác để kết nối du lịch. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi, tối ưu hóa thế mạnh để phát triển các lĩnh vực mà cả 2 bên đều đang quan tâm. Bên cạnh đó, đại diện thành phố Tangier mong rằng ngoài các lĩnh vực nói trên, 2 thành phố sẽ có thể hợp tác trong lĩnh vực công nghệ, môi trường, phát triển bền vững.

Qua buổi làm việc, hai bên cũng mong muốn trong thời gian tới, với những nỗ lực hợp tác, phát triển kinh tế, các nhà đầu tư từ Tangier sẽ thực hiện đầu tư tại Đà Nẵng, xin giấy phép đầu tư, thành lập công ty, nhằm tận dụng tối đa những ưu đãi đầu tư mà Đà Nẵng đặt ra, nhằm thu lại lợi ích kinh tế cho mình.

Công ty Luật TNHH ANT (ANT Lawyers) là công ty luật Việt Nam cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp tại Việt Nam. ANT Lawyers do các luật sư và cộng sự có kinh nghiệm và chuyên môn cao về pháp lý điều hành. Chúng tôi cung cấp luật sư nói tiếng Anh khi có yêu cầu.  

Thứ Tư, 26 tháng 5, 2021

Cơ chế giải quyết tranh chấp của ASEAN

 Do hợp tác kinh tế được mở rộng nên việc có một cơ chế hữu hiệu để giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các nước thành viên đã trở nên một nhu cầu thiết yếu. Chính vì vậy, từ năm 1996, ASEAN đã bắt đầu soạn thảo Nghị định thư về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp, và Nghị định thư này đã được các Bộ trưởng Kinh tế ASEAN ký ngày 20/11/1996 tại Manila (Philippines).


Cơ chế giải quyết tranh chấp của ASEAN được xây dựng trên tinh thần thương lượng, hoà giải. Vào bất kỳ thời điểm nào, các nước thành viên là các bên tranh chấp cũng được quyền lựa chọn các hình thức dàn xếp, hoà giải hoặc trung gian hoà giải. Các hình thức này có thể bắt đầu vào bất kỳ lúc nào và cũng có thể chấm dứt vào bất kỳ lúc nào. Chỉ khi thủ tục dàn xếp, hoà giải hoặc trung gian hoà giải đã chấm dứt thì bên khiếu nại mới được tiến hành đưa vấn đề lên Hội nghị quan chức kinh tế cấp cao của các quốc gia ASEAN (SEOM). Trong khi tranh chấp đang diễn ra, nếu các bên tranh chấp đồng ý thì các thủ tục trung gian hoà giải vẫn được tiếp tục áp dụng.

Nếu tham vấn không giải quyết được tranh chấp trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu tham vấn, thì vấn đề này sẽ được trình lên SEOM. SEOM sẽ thành lập Ban hội thẩm hoặc nếu có thể, chuyển vấn đề cho ban chuyên trách phụ trách các quy tắc và thủ tục đặc biệt hoặc bổ sung để xem xét. Tuy nhiên, trong trường hợp cụ thể, nếu thấy cần thiết thì SEOM có thể quyết định xử lý tranh chấp một cách hữu nghị mà không phải chỉ định Ban hội thẩm.

SEOM sẽ xem xét báo cáo của Ban hội thẩm trong quá trình thảo luận của mình và đưa ra phán xử về tranh chấp trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày Ban hội thẩm trình báo cáo. Trong các trường hợp ngoại lệ, SEOM có thể có thêm mười (10) ngày nữa trong việc đưa ra phán xử về việc giải quyết tranh chấp. Các đại diện SEOM của các nước thành viên là các bên tranh chấp có thể có mặt trong quá trình thảo luận nhưng không được tham gia vào việc đưa ra phán xử của SEOM. SEOM sẽ ra phán xử trên cơ sở đa số.

Các nước thành viên là các bên tranh chấp có thể kháng nghị lại phán xử của SEOM với Các Bộ trưởng Kinh tế ASEAN (“AEM”) trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày SEOM ra phán xử. AEM phải đưa ra quyết định trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày có kháng nghị. Trong các trường hợp ngoại lệ, AEM có thể có thêm mười (10) ngày nữa để đưa ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp.

Công ty Luật TNHH ANT (ANT Lawyers) là công ty luật Việt Nam cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp tại Việt Nam. ANT Lawyers do các luật sư và cộng sự có kinh nghiệm và chuyên môn cao về pháp lý điều hành. Chúng tôi cung cấp luật sư nói tiếng Anh khi có yêu cầu. 

Thứ Hai, 24 tháng 5, 2021

Quy định mới về thử việc

 Thử việc là thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm thử công việc trong một khoảng thời gian nhất định tuân thủ theo quy định của pháp luật. Trước khi giao kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về giai đoạn thử việc để quyết định sự hợp tác, gắn bó lâu dài giữa người lao động với người sử dụng lao động. Thử việc cần tuân thủ quy định của Bộ luậtLao động và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2020 ban hành một số quy định mới liên quan đến thử việc.



Bộ luật Lao động năm 2012 không đề cập đến việc thỏa thuận nội dung thử việc trong hợp đồng lao động. Theo đó, người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Từ những quy định trong Bộ luật Lao động 2012 dẫn đến cách hiểu rằng, người lao động và người sử dụng nên lập hợp đồng thử việc riêng. Thử việc hoàn tất và người lao động đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng của người sử dụng lao động, hai bên mới giao kết hợp đồng lao động. Theo quy định mới nhất trong Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Quy định này đã làm rõ hình thức giao kết hợp đồng thử việc, theo đó thử việc có thể giao kết một hợp đồng riêng rẽ hoặc trở thành một trong những điều khoản của hợp đồng lao động. Đối với trường hợp nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động thì khi kết thúc thời gian làm thử việc, nếu người lao động thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết. Nếu các bên thỏa thuận bằng hợp đồng thử việc thì giao kết hợp đồng lao động mới.

Liên quan đến các trường hợp giao kết hợp đồng thử việc, người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng không áp dụng thử việc. Ngoài ra, quy định người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc đã được bãi bỏ do hiện tại không còn hình thức hợp đồng lao động mùa vụ trong luật.

Bên cạnh đó, thời hạn thử việc trước đây được giới hạn không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên. Hiện tại, thời hạn thử việc được cho phép đối với những người quản lý doanh nghiệp có thể lên tới 180 ngày. Luật Lao động đã phân định giới hạn thời gian thử việc dựa vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc. Trong đó, người quản lý doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty (áp dụng đối với các doanh nghiệp không có vốn nhà nước).

Một sửa đổi khác đối đối với việc hủy bỏ thỏa thuận thử việc, Bộ luật Lao động 2019 đã bãi bỏ giới hạn quyền hủy bỏ này. Theo đó, trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường. Ngược lại, người lao động và người sử dụng lao động chỉ có thể hủy bỏ thỏa thuận lao động nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận theo Bộ luật Lao động 2012.

Quá trình thử việc là bước đệm cho việc tiến tới ký kết hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động nhằm đảm bảo sự phù hợp về năng lực và kinh nghiệm của người lao động đáp ứng yêu cầu của người sử dụng la động. Các doanh nghiệp với tư cách là người sử dụng lao động cần nắm rõ các nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động cũng như hợp đồng thử việc để tránh xảy ra tranh chấp lao động hoặc nếu có tranh chấp thì nên tham khảo ý kiến luật sư chuyên về tranh chấp sớm để hoả giải hoặc có phương án tranh chấp phù hợp, hiệu quả.


Công ty Luật TNHH ANT (ANT Lawyers) là công ty luật Việt Nam cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp tại Việt Nam. ANT Lawyers do các luật sư và cộng sự có kinh nghiệm và chuyên môn cao về pháp lý điều hành. Chúng tôi cung cấp luật sư nói tiếng Anh khi có yêu cầu.

 

Thứ Sáu, 21 tháng 5, 2021

Nhiều doanh nghiệp có dấu hiệu lừa đảo doanh nghiệp Việt

Hiện nay, Việt Nam đã thực hiện ký kết nhiều Hiệp định thương mại tự do với nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới, điều này giúp việc giao lưu kinh tế quốc tế trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, việc mở rộng thương mại quốc tế cũng khiến nhiều doanh nghiệp gặp rủi ro khi gặp những khách hàng gian lận trong kinh doanh.



Theo thông tin của Bộ Công Thương, trong năm 2020, Thương vụ, Đại sứ quán Việt Nam tại mọt số nước liên tục nhận đươc lời mời chào bán, mua hàng, ký kết hợp đồng giao dịch thương mại có dấu hiệu lừa đảo, gian lận, lừa đảo từ một số doanh nghiệp có trụ sở tại nước ngoài.

Mặc dù đã có nhiều cảnh báo, lưu ý, tuy nhiên do tâm lý chủ quan, lợi nhuận cao, nghiệp vụ ngoại thương hạn chế, không tìm hiểu kỹ khách hàng, khó khăn do dịch bệnh nên nhiều doanh nghiệp không thể trực tiếp gặp, kiểm tra hàng hóa,… chuyển hướng qua giao dịch online, điều này đã khiến các doanh nghiệp lợi dụng thực hiện hành vi lừa đảo đối với doanh nghiệp Việt Nam.

Một số hình thức gian lận thương mại như: Giao hàng không trả tiền; Làm giả giấy tờ, thậm chí là giấy tờ ngân hàng để lấy hàng, cài người lấy chứng từ xuất khẩu; Sử dụng hacker xâm nhập địa chỉ email của 02 bên doanh nghiệp đang có giao dịch, theo dõi tiến trình đàm phàn. Khi bên mua chuẩn bị chuyển tiền mua hàng hóa thì hack hòm thư email (hoặc tạo 1 tài khoản email có địa chỉ gần giống tuyệt đối với email của bên bán) để gửi thông tin tài khoản lừa đảo. Sau khi bên mua chuyển tiền vào tài khoản lừa đảo, đối tượng sẽ ngay lập tức rút tiền và biến mất; Lợi dụng sự bất cẩn, thiếu chuyên nghiệp của các doanh nghiệp trong nước như không yêu cầu tổ chức giám định có uy tín kiểm tra hàng trước khi giao hàng, không thẩm định các thông tin về doanh nghiệp đối tác, không có người của phía Việt Nam sang để làm việc… để chuyển hàng không giá trị, không đúng hợp đồng, hoặc thông báo hàng hỏng, kém chất lượng để ép giá, trừ nợ hoặc đòi bồi thường…

Một số dấu hiệu nhận biết lừa đảo các doanh nghiệp cần lưu ý như: Việc đàm phán giá cả, hợp đồng diễn ra dễ dàng, nhanh chóng, ít đàm phán mặc cả, chấp nhận giá cao; Bắt đặt cọc để nhận khoản tiền đầu tư; Không cung cấp hoặc các giấy tờ cung cấp của nhiều pháp nhân khác nhau; Mở L/C tại ngân hàng không uy tín của nước thứ 3; Giấy phép kinh doanh sắp hết hạn…

Để tránh làm việc với các doanh nghiệp lừa đảo, các doanh nghiệp trong nước cần nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật của mình, cần tìm hiểu kỹ đối tác trước khi thực hiện giao dịch nhất là đối tác mới giao dịch lần đầu.

Giá cả các loại hàng hóa hiện nay đều được cập nhật rõ ràng qua thông tin thị trường hoặc trên các trang web hàng hóa quốc tế. Vì vậy, khi có đơn hỏi hàng hóa trả giá quá cao, hoặc quá thấp so với mặt bằng, doanh nghiệp cần hết sức lưu ý và kiểm tra kỹ độ tin cậy.


Công ty Luật TNHH ANT (ANT Lawyers) là công ty luật Việt Nam cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp tại Việt Nam. ANT Lawyers do các luật sư và cộng sự có kinh nghiệm và chuyên môn cao về pháp lý điều hành. Chúng tôi cung cấp luật sư nói tiếng Anh khi có yêu cầu.

  

Thứ Năm, 20 tháng 5, 2021

Đà nẵng - Singapore hợp tác cùng phát triển

Ngày 12/05/2021, đại diện thành phố Đà Nẵng đã có buổi hội thảo trực tuyến với đại diện Thành phố Hồ Chí Minh và Singapore về vấn đề phát triển kinh tế, buổi hội thảo đã có sự tham dự của gần 200 doanh nghiệp, nhà đầu tư từ Singapore.

Trong buổi hội thảo, đại diện thành phố Đà Nẵng đã giới thiệu về môi trường đầu tư, kinh doanh và một số chính sách ưu đãi và cơ hội đầu tư của thành phố Đà Nẵng trong các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ thông tin, dịch vụ chất lượng cao (y tế, giáo dục, logistics). Hội thảo nhận được các chia sẻ về kinh nghiệm khi đầu tư vào Đà Nẵng cũng như sự hỗ trợ của chính quyền thành phố từ bà Holly Bostock, Giám đốc Ngoại vụ cấp cao Công ty Heineken Việt Nam, một trong những nhà đầu tư Singapore lớn nhất tại Đà Nẵng và về các giải pháp tài chính khi đầu tư vào Việt Nam.

Ông Douglas Foo, Phó Chủ tịch Liên đoàn Doanh nghiệp Singapore, Chủ tịch Liên đoàn Sản xuất Singapore đánh giá cao về tiềm năng môi trường đầu tư kinh doanh của thành phố và có đề nghị thành phố Đà Nẵng thành lập Trung tâm thông tin Đà Nẵng (Da Nang Desk) đặt tại Trung tâm Kết nối Việt Nam tại Liên đoàn Sản xuất Singapore (SMF) để kết nối Đà Nẵng với các doanh nghiệp Singapore.

Qua Hội thảo, Đà Nẵng quan tâm mời gọi các nhà đầu tư, các doanh nghiệp Singapore có năng lực tài chính, công nghệ đến tìm hiểu về môi trường đầu tư kinh doanh và cơ hội hợp tác tại thành phố. Phó Chủ tịch thường trực UBND thành phố Đà Nẵng Hồ Kỳ Minh đánh giá cao đề xuất việc thiết lập Trung tâm thông tin Đà Nẵng tại Singapore và giao Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư đề xuất mô hình, làm cầu nối hỗ trợ quảng bá môi trường và cơ hội đầu tư kinh doanh của Đà Nẵng đến các doanh nghiệp Singapore nói riêng và quốc tế nói chung; qua đó thúc đẩy hơn nữa mối quan hệ hợp tác đầu tư giữa Đà Nẵng và Singapore trong thời gian đến.

Singapore là một trong những đối tác thương mại và đầu tư quan trọng nhất của Việt Nam. Năm 2020, mặc dù bị ảnh hưởng bởi Covid-19, Singapore đã đầu tư vào Việt Nam 248 dự án với tổng số vốn gần 9 tỷ USD, là quốc gia dẫn đầu đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Lũy kế đến cuối năm 2020, Singapore là nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn thứ 3 tại Việt Nam sau Hàn Quốc và Nhật Bản với tổng số 2,629 dự án và tổng vốn đăng ký đầu tư hơn 56,5 tỷ USD. Về thương mại hai chiều, năm 2020, tổng kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt trên 6,7 tỷ USD, trong đó trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 3 tỷ USD và nhập khẩu đạt 3,7 tỷ USD.

Singapore là một trong những thị trường trọng điểm thu hút đầu tư của Đà Nẵng, hiện thành phố có 28 dự án FDI Singapore với tổng vốn đăng ký hơn 838,4 triệu USD, xếp thứ 2 trong danh sách hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, chiếm khoảng 22% tổng vốn đầu tư đăng ký.

Qua buổi hội thảo, Đà Nẵng hi vọng sẽ có nhiều nhà đầu tư từ Singapore thực hiện đầu tư tại Đà Nẵng để có thể giúp thành phố đạt được mục tiêu trở thành trung tâm tài chính lớn nhất Việt Nam, và nhà đầu tư có thể hưởng các ưu đãi tốt nhất từ thành phố để có thể đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất cho mình.  

Thứ Tư, 19 tháng 5, 2021

Gia hạn thời gian nộp bản trả lời câu hỏi cho các bên liên quan trong vụ việc điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá AD15

  Ngày 02 tháng 4 năm 2021, Cục Phòng vệ thương mại – Bộ Công Thương (Cơ quan điều tra) đã ban hành bản câu hỏi điều tra đối với các bên liên quan trong vụ việc AD15. Theo đó, thời hạn nhận bản trả lời bản câu hỏi đầy đủ là 17h00 ngày 07 tháng 5 năm 2021.


Đến nay, Cơ quan điều tra đã nhận được một số đề nghị về việc gia hạn thời gian trả lời bản câu hỏi của các bên liên quan trong vụ việc AD15.

Để tạo điều kiện cho các bên liên quan hợp tác đầy đủ trong vụ việc, căn cứ khoản 2, Điều 35 Nghị định 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại, Cơ quan điều tra gia hạn thời gian nhận bản trả lời bản câu hỏi điều tra dành cho các bên liên quan trong vụ việc AD15 tới 17h00 ngày 05 tháng 6 năm 2021. Bản trả lời được coi là nộp đúng hạn khi Cơ quan điều tra nhận được đầy đủ các bản cứng và bản mềm trước thời gian này.

Đối với các nội dung khác, đề nghị các bên liên quan thực hiện theo hướng dẫn trong bản câu hỏi điều tra đã được ban hành ngày 08 tháng 4 năm 2021.

Công ty Luật TNHH ANT (ANT Lawyers) là công ty luật Việt Nam cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp tại Việt Nam. ANT Lawyers do các luật sư và cộng sự có kinh nghiệm và chuyên môn cao về pháp lý điều hành. Chúng tôi cung cấp luật sư nói tiếng Anh khi có yêu cầu.

Thứ Ba, 18 tháng 5, 2021

Quy trình giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư theo quy định mới

  

Quy trình giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (đồng thơi là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) theo quy định mới

 -Trường hợp chỉ yêu cầu thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện thủ tục tại Cơ quan đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định tương ứng của Luật doanh nghiệp 2014. 

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thay thế nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). Nội dung đăng ký kinh doanh tại quy định Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hết hiệu lực kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; nội dung dự án đầu tư tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) tiếp tục có hiệu lực.

-Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh do nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật đầu tư 2014, nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định tại Điều 26 Luật đầu tư 2014 trước khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

-Trường hợp chỉ yêu cầu điều chỉnh nội dung dự án đầu tư, doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định của Luật đầu tư 2014 tương ứng với nội dung điều chỉnh.

Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho doanh nghiệp thay thế cho nội dung dự án đầu tư trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) tiếp tục có hiệu lực.

-Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh cả nội dung đăng ký kinh doanh và nội dung dự án đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; sau đó điều chỉnh nội dung dự án đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tương ứng nêu tại Điểm a và b Mục này. 

-Trường hợp có yêu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay cho Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), nhà đầu tư thực hiện thủ tục đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh, sau đó đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư.

Hồ sơ đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gồm văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và Giấy chứng nhận đăng ký thuế.

Hồ sơ đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đã cấp theo Điểm này) và Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).

Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan đăng ký đầu tư đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định lại nội dung đăng ký kinh doanh đang có hiệu lực tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định lại nội dung dự án đầu tư đang có hiệu lực tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).

Công ty Luật TNHH ANT (ANT Lawyers) là công ty luật Việt Nam cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp tại Việt Nam. ANT Lawyers do các luật sư và cộng sự có kinh nghiệm và chuyên môn cao về pháp lý điều hành. Chúng tôi cung cấp luật sư nói tiếng Anh khi có yêu cầu.

Thứ Năm, 13 tháng 5, 2021

Chống bán phá giá vật liệu Hàn từ Trung Quốc, Thái Lan và Ma - lai - xi - a(AD15)

 Ngày 21 tháng 01 năm 2021, Cục Phòng vệ thương mại (Cơ quan điều tra) tiếp nhận Hồ sơ của công ty là đại diện cho ngành sản xuất trong nước (Bên yêu cầu), yêu cầu điều tra áp dụngbiện pháp chống bán phá giá đối với một số chủng loại vật liệu hàn có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Vương quốc Thái Lan và Ma-lai-xi-a.



Ngày 01 tháng 02 năm 2021, Cơ quan điều tra xác nhận hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ theo quy định của pháp luật về phòng vệ thương mại. Trong thời hạn 45 ngày, tính từ ngày xác nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan điều tra sẽ thẩm định hồ sơ để trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét tiến hành điều tra hoặc không tiến hành điều tra vụ việc. Nội dung thẩm định Hồ sơ bao gồm: (i) Xác định tư cách đại diện hợp pháp của ngành sản xuất trong nước của tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ theo quy định của Luật Quản lý ngoại thương; (ii) Xác định chứng cứ về việc bán phá giá của hàng hóa nhập khẩu gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành ngành sản xuất trong nước.

Ngày 18 tháng 3 năm 2021, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 947/QĐ-BCT về việc tiến hành điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá (CBPG) đối với một số sản phẩm vật liệu hàn thuộc các mã HS: 7217.10.10; 7217.30.19; 7217.90.10; 7229.20.00; 7229.90.20; 7229.90.99; 8311.10.10; 8311.10.90; 8311.30.91; 8311.30.99; 8311.90.00 có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc), Vương quốc Thái Lan (Thái Lan) và Ma-lai-xi-a (hàng hóa bị điều tra) (mã vụ việc AD15).

Các bước tiếp theo:

Theo quy định pháp luật, sau khi khởi xướng điều tra, Bộ Công Thương sẽ gửi bản câu hỏi điều tra cho các bên liên quan để thu thập thông tin nhằm phân tích, đánh giá các nội dung cáo buộc gồm: (i) hành vi bán phá giá của các doanh nghiệp xuất khẩu của Trung Quốc, Thái Lan và Ma-lai-xi-a; (ii) thiệt hại của ngành sản xuất một số sản phẩm của Việt Nam; và (iii) mối quan hệ nhân quả giữa hành vi bán phá giá và thiệt hại của ngành sản xuất một số sản phẩm trong nước.

Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào kết quả điều tra sơ bộ, Bộ Công Thương có thể áp dụng biện pháp chống bán phá giá tạm thời để ngăn chặn hành vi bán phá giá tiếp tục gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.

Bộ Công Thương sẽ thực hiện việc thẩm tra, xác minh lại các thông tin do các bên liên quan cung cấp trước khi hoàn thành kết luận điều tra chính thức về vụ việc. Đồng thời, Bộ Công Thương cũng sẽ tổ chức tham vấn công khai để các bên liên quan trực tiếp trao đổi, cung cấp thông tin, bày tỏ quan điểm về vụ việc trước khi đưa ra kết luận cuối cùng về vụ việc.

Bộ Công Thương khuyến nghị tất cả các tổ chức, cá nhân đang xuất nhập khẩu, phân phối, kinh doanh, sử dụng hàng hóa bị điều tra đăng ký làm bên liên quan và cung cấp các thông tin cần thiết tới Bộ Công Thương để đảm bảo quyền và lợi ích của mình theo quy định của pháp luật.

Bộ Công Thương có thể áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực trở về trước đối với hàng hóa bị áp thuế trong thời hạn 90 ngày trước khi áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời. Vì vậy, Bộ Công Thương khuyến cáo các tổ chức, cá nhân trong quá trình ký kết hợp đồng nhập khẩu, phân phối, kinh doanh, sử dụng hàng hóa bị điều tra cần lưu ý về khả năng áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời và thuế chống bán phá giá có hiệu lực trở về trước.

Công ty Luật TNHH ANT (ANT Lawyers) là công ty luật Việt Nam cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp tại Việt Nam. ANT Lawyers do các luật sư và cộng sự có kinh nghiệm và chuyên môn cao về pháp lý điều hành. Chúng tôi cung cấp luật sư nói tiếng Anh khi có yêu cầu. 

Thứ Tư, 12 tháng 5, 2021

Quyền phân phối dược phẩm tại Việt Nam đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

  Hiện nay, với những diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, việc nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu vaccine phòng chống Covid-19 là điều mà tất cả mọi người quan tâm. Ngày 24/02/2021, lô vaccine đầu tiên được phê duyệt nhập khẩu đã được vận chuyển về Việt Nam bởi công ty cổ phần Vaccine Việt Nam.

Trước tình hình đó, một số doanh nghiệp nước ngoài đã bày tỏ ý kiến về những hạn chế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực phân phối thuốc tại Việt Nam. Việt Nam đã bảo lưu không cam kết mở cửa thị trường dịch vụ phân phối thuốc và cũng chưa cam kết mở cửa thị trường dịch vụ phân phối thuốc trong bất cứ khuôn khổ hiệp định thương mại hoặc điều ước quốc tế nào tính đến thời điểm hiện tại, vì lĩnh vực dược là lĩnh vực nhạy cảm, trực tiếp liên quan đến tiếp cận thuốc và sức khỏe nhân dân.

Theo quy định của pháp luật, phân phối thuốc là hoạt động phân chia và di chuyển, bảo quản thuốc trong quá trình di chuyển từ kho của cơ sở sản xuất thuốc, nhập khẩu thuốc hoặc từ cơ sở phân phối cho đến người sử dụng hoặc đến các điểm phân phối hoặc giữa các điểm phân phối bằng các phương tiện vận chuyển khác nhau. Đối với dịch vụ phân phối, tại Biểu cam kết WTO đã quy định rõ dịch vụ phân phối dược phẩm được loại trừ ra khỏi phạm vi cam kết đối với mọi phương thức cung cấp. Bên cạnh đó, Phụ lục 03 Thông tư 24/2016/TT-BCT công bố lộ trình thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến múa bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cũng ghi nhận dược phẩm thuộc danh mục hàng hóa không được thực hiện quyền phân phối.

Đối với vấn đề này, Cục Quản lý dược thể hiện quan điểm như sau: “Việc ngừng cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cung cấp dịch vụ bảo quản, vận chuyển thuốc là nhằm ngăn chặn hoạt động phân phối thuốc trá hình tại Việt Nam, góp phần bảo đảm an ninh y tế và hướng tới chuyên nghiệp hóa hệ thống phân phối thuốc tại Việt Nam.”

Điểm c khoản 10 điều 91 Nghị định 54/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/05/2017 quy định về các trường hợp không được quyền phân phối thuốc như sau:

“10. Các cơ sở có quyền nhập khẩu nhưng không được thực hiện quyền phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam không được thực hiện các hoạt động liên quan trực tiếp đến phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam, trừ thuốc và nguyên liệu làm thuốc do chính cơ sở sản xuất tại Việt Nam, bao gồm:

… c) Vận chuyển, nhận bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc.”

Theo nội dung này, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không được được vận chuyển và nhận bảo quản thuốc, trừ thuốc và nguyên liệu làm thuốc do chính doanh nghiệp đó sản xuất tại Việt Nam. Có thể thấy, việc hạn chế quyền phân phối thuốc đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là nhằm các mục tiêu bảo đảm bảo an ninh y tế, chủ động trong việc cung ứng và phân phối thuốc, hướng tới chuyên nghiệp hóa hệ thống phân phối thuốc trong nước làm nền tảng hỗ trợ cho phát triển công nghiệp dược nội địa, đồng thời góp phần kiểm soát tốt hơn về giá thuốc trên thị trường.


Công ty Luật TNHH ANT (ANT Lawyers) là công ty luật Việt Nam cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp tại Việt Nam. ANT Lawyers do các luật sư và cộng sự có kinh nghiệm và chuyên môn cao về pháp lý điều hành. Chúng tôi cung cấp luật sư nói tiếng Anh khi có yêu cầu.

Điều kiện để chuyên gia nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam

  Ngày 30/12/2020, Nghị định 152/2020/NĐ-CP được ban hành quy định về người lao động nước ngoài làmviệc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc chotổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Nghị định 152 đã xác định rõ các hình thức và điều kiện để người lao động nước ngoài đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam, đồng thời quy định về điều kiện được miễn giấy phép lao động, tuyển dụng người lao động nước ngoài, gia hạn và cấp lại giấy phép lao động.



Theo quy định hiện hành, công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo các hình thức sau: Thực hiện hợp đồng lao động; di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp; thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế; nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng; chào bán dịch vụ; làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; tình nguyện viên; người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại; nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật; tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam; thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Liên quan đến điều kiện để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, Nghị định 152 có nhiều điểm mới đáng chú ý, theo khoản 3 Điều 3 của Nghị định này, người lao động nước ngoài là chuyên gia muốn làm việc tại Việt Nam thì phải có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam hoặc người lao động nước ngoài là chuyên gia phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam. Có nhiều ý kiến cho rằng quy định này khiến nhiều chuyên gia nước ngoài khó có thể vào Việt Nam làm việc vì trên thực tế có rất nhiều người giàu kinh nghiệm nhưng không có bằng cấp, chứng chỉ phù hợp.

Các chuyên gia nước ngoài, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc kỹ thuật viên nước ngoài vào Việt Nam làm việc trong khoảng thời gian tối đa 30 ngày và không quá 03 lần trong một năm có thể được miễn giấy phép lao động. Các trường hợp thuộc diện được miễn giấy phép lao động (hoặc có giấy xác nhận được miễn giấy phép lao động) phải thông báo cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về thông tin cá nhân của người lao động nước ngoài và ngày bắt đầu/kết thúc làm việc dự kiến, ít nhất ba ngày trước ngày làm việc dự kiến đầu tiên tại Việt Nam.

Ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động cũng phải báo cáo trước ít nhất 30 ngày.



Công ty Luật TNHH ANT (ANT Lawyers) là công ty luật Việt Nam cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp tại Việt Nam. ANT Lawyers do các luật sư và cộng sự có kinh nghiệm và chuyên môn cao về pháp lý điều hành. Chúng tôi cung cấp luật sư nói tiếng Anh khi có yêu cầu.