CÔNG TY LUẬT ANT

Công ty Luật hàng đầu Việt Nam

CÔNG TY LUẬT ANT

Tư vấn pháp lý cho tổ chức công ty và cá nhân

CÔNG TY LUẬT ANT

Tư vấn pháp luật uy tín

CÔNG TY LUẬT ANT

Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp

CÔNG TY LUẬT ANT

Có nhiều kinh nghiệm và chuyên môn cao

Thứ Tư, 28 tháng 4, 2021

Chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do kinh tế

  



 Chấm dứt hợp đồng lao động là sự kiện chấm dứt quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Trong đó, có nhiều trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định như: hết hạn hợp đồng lao động, đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động, hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã,….

Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động. Cụ thể, phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: Danh sách và số lượng người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục sử dụng; danh sách và số lượng người lao động nghỉ hưu; danh sách và số lượng người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian; người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động và các biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.

Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Theo đó, người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó, tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.

Lưu ý, việc chấm dứt đối với nhiều người lao động theo quy định trên chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.



Thứ Ba, 27 tháng 4, 2021

Chi phí hẹn hò - Ai nên thanh toán???

  


1/ Kinh tế:

a/ Trong quá khứ, đàn ông đóng vai trò chủ đạo về kinh tế trong gia đình, họ là nguồn thu nhập chính, hay thậm chí là duy nhất. Mọi công việc đều dành cho đàn ông, họ không vấp phải sự cạnh tranh việc làm với phái nữ.

Phụ nữ thời bấy giờ chưa trực tiếp làm ra tiền. Do đó nghĩa vụ thanh toán các chi phí giữa 2 người tất nhiên sẽ do đàn ông chi trả là điều đương nhiên.

b/ Hiện nay, việc phụ nữ có khả năng kiếm tiền 1 cách sòng phẳng hoặc thậm chí vượt trội so với bạn trai/chồng mình không còn là việc hiếm.

Cơ hội việc làm chia đều cho 2 giới, nói cách khác: miếng bánh việc làm hiện nay đã bị chia ra cho nữ giới. Nữ giới có quyền kiếm tiền và dĩ nhiên họ cũng phát sinh nghĩa vụ phải thanh toán chi phí.

Như vậy thì tại sao vẫn còn quan điểm mặc đinh trách nhiệm thanh toán trong các cuộc hẹn lại phải là phái đàn ông?

 

2/ Sự cố gắng và đóng góp:

Tất nhiên sau khi kết thúc mục 1, nhiều bạn sẽ có quan điểm: đàn ông thanh toán đề thể hiện sự galang, sự không keo kiệt, sự bản lĩnh có thể bảo vệ, chăm lo cho bạn gái ,..... bla bla.

Quan điểm cá nhân mình:

Khi tham gia vào 1 mối quan hệ, ai cũng muốn được quan tâm, tin tưởng và yêu thương. Việc mình luôn là người thanh toán dễ khiến đàn ông cảm thấy họ đang bị lợi dụng hoặc đây là quan hệ 1 chiều.

Cái chúng tôi cần không phải là các bạn share đều một cách “cạn tàu ráo máng”, mà là “sự cố gắng và đóng góp”.

Nói đơn giản: hãy làm mọi việc cùng nhau nhiều nhất có thể, hay đóng góp (cả về vật chất lẫn tinh thần) nhiều nhất có thể.

Giả sử khi cả 2 có ý định đi du lịch đâu đó, tổng chi phí chuyến đi là 10 triệu, nếu bạn gái có khả năng đóng góp 2 triệu, hãy chủ động đề xuất để được đóng góp. Bạn nam sẽ thấy rất vui vì bạn có “sự cố gắng và đóng góp” cho chuyến đi nói chung và mối quan hệ giữa 2 người nói riêng. Còn bạn nữ chắc chắn sẽ không cảm thấy mình bị phụ thuộc và mối quan giữa 2 bạn sẽ tuyệt vời hơn rất nhiều.

 

Các tranh chấp hợp đồng thường gặp và giải pháp tư vấn

 Trong hoạt động đời sống, tranh chấp hợp đồng xảy ra là ngoài ý muốn của các chủ thể khi tham gia quan hệ hợp đồng. Ở các nước phát triển, luật sư luôn được khách hàng tư vấn để nhận diện tranh chấp tiềm tàng, và đưa các giải pháp, hỗ trợ tư vấn pháp lý và đồng hành cùng doanh nghiệp giải quyết các tranh chấp traong các giai đoạn của giao dịch phù hợp với các quy định của pháp luật, và giúp doanh nghiệp tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh.





Tranh chấp hợp đồng

Tranh chấp hợp đồng được hiểu là những xung đột, bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên về việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng.

Tranh chấp hợp đồng phải có đủ các yếu tố sau:

Có hợp đồng giữa các bên. Hợp đồng được giao kết dưới nhiều hình thức khác nhau như: văn bản và các hình thức tương đương văn bản, hợp đồng miệng hay hợp đồng hành vi. Do vậy, cần phải xác định rõ có quan hệ hợp đồng hình thành hay không.

Có sự vi phạm nghĩa vụ hoặc cho rằng là vi phạm nghĩa vụ của một bên trong quan hệ hợp đồng.

Có sự bất đồng giữa các bên về sự vi phạm hoặc xử lý hậu quả của sự vi phạm đó.

Cần lưu ý, các tranh chấp hợp đồng phát sinh từ sự vi phạm. Tuy nhiên, không phải sự vi phạm hợp đồng nào cũng dẫn đến tranh chấp.

Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng

Các bên chủ thể có quyền cao nhất trong định đoạt việc giải quyết tranh chấp (Trừ những quan hệ hợp đồng ảnh hưởng đến lợi ích Nhà nước)

Tranh chấp hợp đồng luôn gắn với lợi ích của các bên tranh chấp

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng là tự nguyện bình đẳng và thỏa thuận.

Giải quyết tranh chấp hợp đồng

Tranh chấp hợp đồng có thể được giải quyết bằng các phương thức sau:

Thương lượng là quá trình hay hành vi mà trong đó, hai bên tiến hành trao đổi, thỏa thuận về các mối quan tâm chung và những đặc điểm bất đồng và đi đến một thỏa thuận thống nhất. Thương lượng không có sự xuất hiện của bên thứ ba. Tuy nhiên, nếu người luật sư tham gia với vai trò đại diện thương lượng hoặc tham mưu, tư vấn thì việc thương lượng có hiệu quả cao hơn và dễ đi đến một thỏa thuận có lợi nhất.

Hòa giải cũng là một quá trình các bên chấm dứt xung đột. Hòa giải khác với thương lượng là có sự can thiệp của bên thứ ba. Người trung gian là người đứng ra giàn xếp xung đột giữa các bên.

Tổ chức tài phán.

Tòa án: là cơ quan tư pháp của Nhà nước có chức năng xét xử. Việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án sẽ tiết kiệm chi phí nhưng lại tốn thời gian. Phán quyết của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị.

Trọng tài thương mại: Đây là phương thức giải quyết tranh chấp chỉ có trong lĩnh vực kinh doanh- thương mại. Ưu điểm của phương thức này là nhanh chóng, hiệu quả. Tuy nhiên, chi phí cao hơn và phán quyết có giá trị chung thẩm.

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp là vấn đề tự nhiên và tất yếu của bất kỳ nền quốc gia nào. Cần nhận diện, tiên liệu trước những tranh chấp có thể xảy ra.  Khi có tranh chấp hợp đồng, luật sư giải quyết tranh chấp sẽ có thể giúp doanh nghiệp đưa ra những giải pháp hợp lý, hiệu quả để giải quyết.

 

Thứ Hai, 26 tháng 4, 2021

Thị trường vận tải ở Việt Nam - Cơ hội đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài

  Hiện nay, Việt Nam là quốc gia được đánh giá có nền kinh tế, chính trị ổn định, đang dần trở thành điểm đến đầu tư của nhiều nhà đầu tư trên thế giới. Bên cạnh đó, với mục tiêu trở thành một bộ phận của chuỗi cung ứng toàn cầu, vì vậy thị trường vận tải ở Việt Nam đang có nhu cầu phát triển mạnh, nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa của các doanh nghiệp.

Là một quốc gia giáp biển, Việt Nam được xem là nơi giao thương của các nước trong khu vực Đông Nam Á, châu Á và nhiều quốc gia khác trên thế giới. Các phương thức vận tải phổ biến bao gồm: đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không và đường ống. Theo chiến lược được Chính phủ đặt ra tới năm 2030, các doanh nghiệp vận tải ở Việt Nam sẽ được phát triển với định hướng áp dụng mô hình quản trị tiên tiến, hiệu quả kinh doanh cao, có sức cạnh tranh, làm chủ thị trường vận tải trong nước, chiếm vai trò quan trọng trong vận tải xuất, nhập khẩu hàng hóa, từng bước vươn ra đầu tư kinh doanh có hiệu quả trên thị trường vận tải quốc tế, cụ thể như sau:

-Hoàn thành tái cơ cấu doanh nghiệp vận tải nhà nước theo hướng đẩy mạnh cổ phần hoá, giảm thiểu số lượng và tỷ lệ sở hữu nhà nước trong doanh nghiệp vận tải, trừ trường hợp tại các đơn vị kinh doanh vận tải đảm bảo quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.

-Tách biệt kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt với kinh doanh vận tải thành các doanh nghiệp độc lập, khẩn trương cổ phần hoá các doanh nghiệp vận tải và cung ứng dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt.

-Hình thành một số doanh nghiệp vận tải hàng hoá đa phương thức có quy mô lớn, có khả năng thực hiện các chuỗi vận tải hoàn chỉnh đường bộ – đường sắt – đường biển hoặc đường bộ – đường thuỷ – đường biển, đường bộ – đường hàng không; tăng cường kết nối dịch vụ vận tải giữa các phương thức thông qua việc kết nối hoạt động phân phối dịch vụ, đặc biệt ưu tiên phát triển mô hình bán vé liên thông giữa các phương thức vận tải hành khách.

Về việc thực hiện đầu tư trên lĩnh vực vận tải đối với nhà đầu tư nước ngoài, theo quy định tại Biểu cam kết dịch vụ WTO và EVFTA, các công ty vận tải biển nước ngoài có thể thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện các hoạt động bao gồm: (i) Bán và tiếp thị dịch vụ vận tải biển qua giao dịch trực tiếp với khách hàng, từ niêm yết giá tới lập chứng từ; (ii) Đại diện cho chủ hàng; (iii) Cung cấp các thông tin kinh doanh theo yêu cầu; (iv) Chuẩn bị tài liệu liên quan tới chứng từ vận tải bao gồm chứng từ hải quan hoặc các chứng từ khác liên quan đến xuất xứ và đặc tính của hàng vận chuyển; và (v) Cung cấp dịch vụ vận tải biển bao gồm cả dịch vụ vận tải nội địa bằng tàu mang cờ Việt Nam trong trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải tích hợp; (vi) Thay mặt công ty tổ chức cho tàu vào cảng hoặc tiếp nhận hàng khi có yêu cầu; (vii) Đàm phán và ký hợp đồng vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa liên quan tới hàng hóa do công ty vận chuyển.

Với chiến lược phát triển và mở cửa thu hút nhà đầu tư nước ngoài, Việt Nam hi vọng sẽ có nhiều nhà đầu tư vận tải quốc tế thực hiện đầu tư, để không chỉ phát triển thị trường vận tải tại Việt Nam, mà còn đem lại lơi ích kinh tế cho nhà đầu tư quốc tế.

Chủ Nhật, 25 tháng 4, 2021

Kinh doanh theo phương thức đa cấp có phải lừa đảo không?

  Bán hàng đa cấp là phương thức kinh doanh gì? Có phải lừa đảo không? Pháp luật quy định như thế nào về phương thức kinh doanh này?

Nghị định 40/2018/NĐ-CP về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, trong đó, điều 3 giải thích việc kinh doanh theo phương thức đa cấp như sau: “Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới”.

Như vậy, kinh doanh theo phương thức đa cấp là một phương thức kinh doanh được pháp luật thừa nhận, không thể coi là lửa đảo, vậy vì sao nhiều người lại nghĩ nó là một phương thức lừa đảo? Pháp luật quy định thế nào về phương thức kinh doanh này?

Khoản 1 điều 4 nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định về đối tượng kinh doanh theo phương thức đa cấp là: “Hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp chỉ được thực hiện đối với hàng hóa. Mọi hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp với đối tượng không phải là hàng hóa đều bị cấm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

Khoản 2 điều 4 nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định những hàng hoá không được kinh doanh theo phương thức đa cấp, bao gồm: “Hàng hóa là thuốc; trang thiết bị y tế; các loại thuốc thú y (bao gồm cả thuc thú y thủy sản); thuc bảo vệ thực vật; hóa chất, chế phm diệt côn trùng, diệt khuẩn hạn chế sử dụng và cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dng và y tế và các loại hóa chất nguy hiểm; Sản phẩm nội dung thông tin số”.

Khoản 1 điều 5 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định những hành vi bị cấm trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp là đối với doanh nghiệp bao gồm: “Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp; Yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp; Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp mà không phải từ việc mua, bán hàng hóa của người được giới thiệu đó; Từ chi chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng; Cung cấp thông tin gian dối về kế hoạch trả thưởng, về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp; Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp thông qua báo cáo viên, đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo hoặc thông qua tài liệu của doanh nghiệp; Dutrì nhiều hơn một hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với cùng một người tham gia bán hàng đa cấp; Thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số hoặc các hình thức tương đương khác; Tổ chức các hoạt động trung gian thương mại theo quy định của pháp luật thương mại nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp; Tiếp nhận hoặc chấp nhận đơn hoặc bất kỳ hình thức văn bản nào khác của người tham gia bán hàng đa cấp, trong đó, người tham gia bán hàng đa cấp tuyên bố từ bỏ một phần hoặc toàn bộ các quyn của mình theo quy định của Nghị định này hoặc cho phép doanh nghiệp không phải thực hiện nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định này; Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với đối tượng không được phép theo quy định tại Điều 4 Nghị định này; Không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để quản lý người tham gia bán hàng đa cấp; Mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp khác, trừ trường hợp mua lại, hp nht hoặc sáp nhập doanh nghiệp.

Khoản 2 điều 5 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định những hành vi bị cấm trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp là đối với cá nhân bao gồm: Cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn về lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, tính năng, công dụng của hàng hóa, hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp; Tổ chức hội thảo, hội nghị, đào tạo về kinh doanh theo phương thức đa cấp khi chưa được doanh nghiệp bán hàng đa cấp ủy quyền bằng văn bản; Lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp khác tham gia vào mạng lưới của doanh nghiệp mà mình đang tham gia; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, địa vị xã hội, nghề nghiệp để khuyến khích, yêu cầu, lôi kéo, dụ dỗ người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp hoặc mua hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp; Thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương nơi doanh nghiệp chưa được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương; Và hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;”

Do phương thức bán hàng đa cấp ngày càng phổ biến, rất nhiều cá nhân, tổ chức lấy vỏ bọc là công ty đa cấp để vi phạm pháp luật, thực hiện những hành vi mà pháp luật cấm, do đó nhiều người hiểu lầm và mặc định đa cấp là một dạng lừa đảo. Việc thực hiện những hành vi mà pháp luật cấm là hành vi bán hàng đa cấp bất chính và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật

Tóm lại, xét về bản chất, bán hàng đa cấp là một phương thức kinh doanh, không phải là lừa đảo. Tuy nhiên, trên thực tế, cá nhân và doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực này rất dễ có những hành vi sai phạm, điều này khiến mô hình kinh doanh đa cấp trở nên xấu xa trong mắt nhiều người. Hiện nay, pháp luật quản lý rất chặt chẽ đối với hoạt động kinh doanh này, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết.

Thứ Năm, 22 tháng 4, 2021

Kết hôn đồng giới có bị phạt không?

 Hôn nhân đồng giới là hôn nhân giữa hai người có cùng giới tính sinh học, đây là việc nhạy cảm nhưng cũng không quá hiếm hoi trong xã hội ngày này. Vậy pháp luật Việt Nam quy định thế nào về hôn nhân đồng giới? Hôn nhân giữ hai người đồng giới có bị phạt hay không?

Khoản 2 điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đề cập đến điều kiện kết hôn, trong đó: “nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”. Không thừa nhận có nghĩa là nhà nước không cho phép người đồng giới đăng ký kết hôn tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay được coi như vợ-chồng với các quyền và nghĩa vụ tương ứng.

Khoản 2 điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các hành vi bị cấm bao gồm: “Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;  Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Yêu sách của cải trong kết hôn; Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; Bạo lực gia đình; Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi”. Như vậy, hôn nhân đồng giới không bị cấm, người đồng giới có thể tổ chức hôn lễ, chung sống với nhau, tuy nhiên như đã nói ở trên quan hệ của họ không được pháp luật thừa nhận, việc kết hôn của họ không có giá trị pháp lý.

Tóm lại, theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nhà nước không cấm những người có cùng giới tính kết hôn mà chỉ “không thừa nhận” mối quan hệ hôn nhân này. Đồng nghĩa, những người đồng tính có thể tổ chức đám cưới, sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không được thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Khi đó, về mặt pháp lý, hôn nhân giữa hai người có cùng giới tính không tồn tại và không được pháp luật thừa nhận, giữa họ không phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng như cấp dưỡng; thừa kế; tài sản chung vợ chồng… Tổ chức hôn lễ là mở một bữa tiệc thông báo với gia đình, bạn bè theo phong tục tập quán, do đó, pháp luật không can thiệp vào việc tổ chức hôn lễ giữa hai người đồng giới, không thừa nhận cũng không xử phạt.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết.


Thứ Hai, 19 tháng 4, 2021

Sử dụng đèn xi nhang như thế nào để không bị CSGT xử phạt?

  Chúng ta phải sử dụng đèn xi nhan như thế nào để không bị CSGT xử phạt?

Theo Khoản 1 Điều 15 Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định về sử dụng đèn xi nhan như sau: “Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.”.

Nếu người tham gia giao thông không sử dụng đèn xi nhan đúng cách theo quy định sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 5; điểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau: Nếu người tham gia giao thông không sử dụng đèn xi nhan đúng cách nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng  khi lái ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô; 400.000 đồng – 600.000 đồng khi lái mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về việc hướng dẫn sử dụng đèn xi nhan đúng cách để không bị CSGT xử phạt. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết.

Sử dụng đèn xi nhang như thế nào để không bị CSGT xử phạt?

  Chúng ta phải sử dụng đèn xi nhan như thế nào để không bị CSGT xử phạt?

Theo Khoản 1 Điều 15 Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định về sử dụng đèn xi nhan như sau: “Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.”.

Nếu người tham gia giao thông không sử dụng đèn xi nhan đúng cách theo quy định sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 5; điểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau: Nếu người tham gia giao thông không sử dụng đèn xi nhan đúng cách nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng  khi lái ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô; 400.000 đồng – 600.000 đồng khi lái mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về việc hướng dẫn sử dụng đèn xi nhan đúng cách để không bị CSGT xử phạt. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết.

Chủ Nhật, 18 tháng 4, 2021

Quy định cúa pháp luật về quyền cá nhân đối với hình ảnh

  Quyền của cá nhân đối với hình ảnh của mình là quyền nhân thân cơ bản nằm trong nhóm các quyền dân sự của cá nhân, vậy pháp luật quy định như thế nào về quyền này?

Khoản 1 Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền cá nhân đối với hình ảnh như sau: “Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý. Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác”. Như vậy, khi sử dụng hình ảnh của một người phải được người đó đồng ý, nếu tự ý sử dụng hình ảnh cá nhân, người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp sử dụng trái phép với mục đích phi lợi nhuận.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 còn quy định về các trường hợp được phép sử dụng hình ảnh mà không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ: “Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh”.

Như vậy, cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình, theo đó, việc sử dụng hình ảnh cá nhân phải được sự đồng ý của người có hình ảnh. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ chỉ áp dụng với trường hợp vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích cộng đồng hoặc trong các hoạt động công khai công cộng mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

Điều 51 nghị định 158/2013/NĐ-CP  quy định về mức phạt khi vi phạm các hoạt động cấm trong hoạt động quảng cáo, trong đó khoản 3 quy định: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: “Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định; Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép”. Nghiêm trọng hơn, nếu trường hợp bên sử dụng hình ảnh cá nhân khi chưa được sự đồng ý có thể còn đối mặt với việc bị xử lý hình sự nếu rơi vào điểm b khoản 1 Điều 288 về Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính.

Thứ Năm, 15 tháng 4, 2021

Tướng mạo do tâm sinh

  "Tướng mạo do tâm sinh", sau 40 tuổi, nếu để tướng mạo do gen quy định, bạn thực sự thất bại không thể cứu vãn rồi!

Dù bề ngoài có thu hút cỡ nào đi nữa, tính cách một người là rất khó thay đổi, và trải qua theo năm tháng thăng trầm, nó hình thành nên giá trị của một người.


Lincoln từng nói thế này: "Khi một người bước qua tuổi 40, anh ta phải có trách nhiệm với vẻ ngoài của mình."

Trước tuổi 40, ngoại hình của chúng ta do gen di truyền, đó là quy luật tự nhiên. Nhưng sau 40 tuổi, kinh nghiệm và tâm lý mỗi người khác nhau, dẫn đến ngoại hình và khí chất cũng thay đổi rất nhiều.

Khí chất được thể hiện trên khuôn mặt và hành vi, ở một mức độ nhất định, nó còn phản ánh tính cách. Những người hay cau có và trông có vẻ căng thẳng thường rất dễ mất bình tĩnh. Những người thân thiện thường mỉm cười tự nhiên, tạo cho người đối diện cảm giác ấm áp.

Ông bà xưa có câu "Tướng mạo do tâm sinh", người có gương mặt phúc hậu, hiền hòa thường là những người có nhân phẩm tốt, lương thiện.

Dù là người bình thường, lớn lên không xinh đẹp đi nữa, chỉ cần tâm tốt, lòng nhân hậu, người khác cũng sẽ cảm thấy dễ chịu rất nhiều khi tiếp xúc với họ.

Coco Chanel từng nói: "Khuôn mặt tuổi 20 trời sinh, khuôn mặt 30 do cuộc sống khắc ghi, nhưng khuôn mặt tuổi 50 là do chính bạn lựa chọn."

Có một câu nói rất hay: "Cuốn sách bạn đã đọc, những người bạn đã yêu, và con đường bạn đã đi đều ẩn giấu trên khuôn mặt bạn."

Tại sao xã hội càng hiện đại, nhiều người càng muốn đi phẫu thuật thẩm mỹ? Suy cho cùng, ai cũng yêu cái đẹp, và họ cho rằng thẩm mỹ có thể làm cho ngoại hình của họ trở nên xinh đẹp.

Nhưng dù bề ngoài có thu hút cỡ nào đi nữa, tính cách một người là rất khó thay đổi, và trải qua theo năm tháng thăng trầm, nó hình thành nên giá trị của một người.

Giống như những đôi giày da có kiểu dáng giống hệt nhau, mang trên những đôi chân khác nhau, sẽ hiển hiện lên những hình ảnh, đường nét khác nhau. Vẻ ngoài chỉ là một tấm vải mỏng manh, nó giúp bạn kiếm được nhiều cơ hội nhất thời, nhưng không phải cả đời. Ngược lại, trí tuệ mới là thứ quyết định con đường lâu dài sau này của mỗi chúng ta.

Khi bạn đau buồn, sẽ sản sinh ra những nếp nhăn. Khi bạn vui vẻ, gương mặt sẽ bừng sáng niềm hạnh phúc. Cho nên mới nói, chỉ có sự rạng rỡ từ tận đáy lòng mới có thể nuôi dưỡng được vẻ đẹp bên ngoài lâu dài.

Nhà văn Bi Shumin từng nói: "Dao mổ của bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ không thể đấu nổi với hai con dao ngoài xã hội. Một con dao mang tên thời gian, nó sẽ cuốn trôi tác dụng của thẩm mỹ, giống như tuyết rơi khi gặp nắng xuân sẽ dần tan biến. Một con dao nữa mang tên tâm hồn, chỉ có ánh sáng từ trái tim mới nuôi dưỡng được sự hài lòng lâu dài."

Trong cuộc sống, sẽ luôn có một hiện tượng như vầy: "Lần đầu tiên nhìn thấy cảnh đẹp, ai cũng sẽ trầm trồ khen ngợi, nhưng về lâu về dài, họ lại chẳng còn hứng thú với nó nữa. Ngược lại, có những cô gái trông vẻ ngoài khá bình thường, nhưng càng tiếp xúc lâu, người ta lại càng thích và thấy họ thật đẹp..."

Nguyên nhân của hiện tượng này đa phần là do tướng mạo của người đó đã hòa vào cùng khí chất, khiến người khác càng nhìn càng cảm thấy như bị thu hút.

Người hiền lành, dễ gần sẽ khiến đối phương có cảm giác thoải mái. Những kẻ hung dữ, tâm xấu xa sẽ gây cảm giác khó chịu, và khiến chúng ta muốn tránh xa.

Ngay cả bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ cũng từng nói: "Tác dụng của phẫu thuật thẩm mỹ không phải làm một lần là hưởng lợi mãi mãi, mà vẫn phải nhờ sự thay đổi từ tâm."

Những lời nói, thói quen, cảm xúc hằng ngày mà chúng ta coi là nhỏ nhặt, tầm thường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khí chất của chúng ta sau này.

Trong sách "Lễ ký" có ghi: "Người có lòng yêu thương sẽ có tính tình hiền từ. Người hiền từ sẽ dễ nhận được niềm vui. Người luôn vui vẻ, tích cực sẽ có dung mạo xinh đẹp, dịu dàng."

Sự thay đổi trong lối suy nghĩ của một người sẽ làm thay đổi cả hành vi và ngoại hình. Chúng ta thường nói, "đất lành chim đậu", người ăn ở hiền lành cũng như thế, dễ nhận được phước báo hơn. Trái tim là sự phản ánh của ngoại cảnh, còn ngoại hình chính là "mặt tiền". Đa số chúng ta đều phản ánh cảm xúc rõ rệt nhất trên gương mặt.

Nhiều người chỉ quan tâm đến việc làm thế nào để bản thân trở nên đẹp hơn mà quên mất một điều thực tế: Người thông minh thực sự sẽ trau dồi cả vẻ đẹp tâm hồn lẫn bên ngoài. Có trí tuệ đồng hành, dung mạo mới không dễ tàn phai.

Một nghiên cứu của đại học Harvard cho thấy: Mức độ tinh thần của một người càng cao, tâm lý càng khỏe mạnh, nội tâm càng lương thiện, sẽ không dễ dàng vì cái nhìn của người khác mà làm thay đổi bản tính của mình.

Khi một người có thể đủ mạnh mẽ chịu đựng mọi điều bất hạnh trong cuộc sống, tập trung vào việc phát triển chính mình, không nghĩ đến việc trả thù, họ cũng chính là người tử tế nhất, thông minh nhất.

Chúng ta thường ngắm người đẹp, nhưng tiêu chuẩn để kết giao đa số luôn là tốt bụng và trung thực. Thế nên "túi da" bên ngoài chỉ giúp bạn thu hút người khác nhất thời, thái độ và tính cách tốt mới là thứ giúp ít lâu dài cho chúng ta.

Hoàn cảnh có thể thay đổi tính cách của một người, muốn thay đổi và trau dồi bản thân, nên thông qua việc tu dưỡng nhiều hơn từ trái tim, như thế mới mau gặt hái được cuộc sống hạnh phúc.

Thứ Tư, 14 tháng 4, 2021

CMNN, CCCD đã cấp theo mẫu cũ nếu chưa hết hạn có bắt buộc phải đổi sang CCCD gắn chíp?

  


Thời hạn sử dụng của thẻ CCCD gắn chip

Bộ Công an ban hành mẫu thẻ CCCD gắn chíp mới căn cứ theo Luật Căn cước công dân 2014, theo đó, tương tự như mẫu thẻ cũ thì tại mặt trước của thẻ vẫn sẽ in trực tiếp thời hạn sử dụng theo nguyên tắc tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014:

- Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

- Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

CMND, CCCD đã cấp theo mẫu cũ nếu chưa hết hạn có bắt buộc phải đổi sang CCCD gắn chip?

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA và Luật Căn cước công dân 2014 thì:

CMND, CCCD mã vạch đã cấp trước khi địa phương triển khai cấp thẻ CCCD gắn chíp thì vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn.